Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia

Ngày đăng: 10:45 - 05/09/2023 Lượt xem: 4113 Cỡ chữ

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức… Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất. 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia. 

1. Vị trí và chức năng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia 

Tổ chức dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và đơn vị chức năng đặc biệt quan trọng. Tại Điều 52, Nghị định 130/2018/NĐ-CP đã làm rõ vị trí và chức năng của tổ chức này.

1.1 Vị trí

Tổ chức chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất và là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

1.2 Chức năng 

Chức năng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia được quy định tại Khoản 1, Điều 52, Nghị định 130/2018/NĐ-CP gồm:

  • Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng; 

  • Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam. 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia 

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 52, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định 5 nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia gồm:

  1. Xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành hệ thống kỹ thuật để thực hiện các chức năng quy định tại khoản 1 Điều này;

  2. Tự cấp chứng thư số cho mình;

  3. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành văn bản về việc quản lý, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam; 

  4. Công bố và cập nhật trên trang thông tin điện tử danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận hoạt động, các chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế;

  5. Triển khai các hoạt động để dịch vụ chứng thực chữ ký số của Việt Nam có thể được công nhận ở các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác.

2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia

Việc cấp chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định 130/2018/NĐ-CP.  

Tìm hiểu hoạt động cung cấp dịch vụ chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

  1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định tại Chương III Nghị định này. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như thuê bao theo quy định tại Chương III Nghị định này.

  2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải tuân thủ các quy định sau:

  • Quy định về cặp khóa bí mật và khóa công khai do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tự tạo trên hệ thống của mình;

  • Nội dung cần kiểm tra trước khi cấp chứng thư số, ngoài ra bổ sung kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện hoạt động;

  • Thông tin công khai được công bố trên trang tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

  • Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp phải nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo Luật phí và lệ phí.

3. Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia

Căn cứ theo quy định tại Điều 54, Nghị định 130/2018/NĐ-CP về quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia như sau:

Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành nhằm hướng dẫn các quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, trong đó bao gồm các nội dung sau:

  • Hợp đồng mẫu giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các đại lý;

  • Hợp đồng mẫu giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thuê bao;

  • Quy chế chứng thực mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có giấy chứng nhận đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.

Ngoài ra, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, các đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp phép sử dụng tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

Trên đây là Thái Sơn thông tin về Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia để bạn đọc hiểu rõ hơn. Trong trường hợp doanh nghiệp là đại lý cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức bắt buộc phải sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cung cấp.

Các tin tức liên quan:

Tin tức cùng chuyên mục