Cách xử lý các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu

Ngày đăng: 11:28 - 27/11/2024 Lượt xem: 1609 Cỡ chữ

Việc xử lý hợp đồng lao động bị vô hiệu được quy định tại Điều 51, Bộ Luật lao động 2019 và được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các trường hợp dẫn đến hợp đồng lao động vô hiệu và hệ quả của nó.

1. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần và toàn bộ khi nào?

Căn cứ Điều 49, Bộ Luật lao động 2019, hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần khi:

  • Người giao kết hợp đồng không có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động hoặc vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác hay trung thực trong giao kết hợp đồng lao động.

  • Công việc mà các bên giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm.

  • Vi phạm pháp luật toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động.

  • Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần: Khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không làm các phần còn lại của hợp đồng bị ảnh hưởng.

Hệ quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ

2. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ

2.1 Trường hợp người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.

Quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động dựa trên Điều 10, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:

a) Trường hợp ký lại hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người sử dụng lao động và người lao động ký lại hợp đồng lao động.

Khi đó, quyền và nghĩa vụ cùng lợi ích của người lao động tính từ thời điểm bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi hợp đồng lao động được ký lại, cụ thể:

  • Quyền và lợi ích được tính theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu trong trường hợp quyền và lợi ích của các bên trong hợp đồng thấp hơn quy định của thỏa ước lao động tập thể, hay pháp luật hiện hành.

  • Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo Khoản 2, Điều 9 của Nghị định này.

  • Về thời gian lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị vô hiệu vẫn được tính là thời gian làm việc của người lao động, làm căn cứ thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

b) Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động:

  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

  • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8, Nghị định này.

2.2 Trường hợp toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động bị pháp luật cấm.

Theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, trình tự xử lý hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ do công việc đã giao kết trong hợp đồng bị pháp luật cấm hoặc toàn bộ nội dung trong hợp đồng vi phạm pháp luật như sau:

a) Trường hợp các bên ký lại hợp đồng mới

  • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.

  • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định này.

b) Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động mới

  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

  • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Khoản 2 Điều này;

  • Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo Điểm a, Khoản 3, Điều 8, Nghị định này;

  • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, nếu có.

Hệ quả của hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần

3. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Tại Điều 9, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:

3.1 Trường hợp các bên sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng

  • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

  • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Nếu hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

3.2 Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng

  • Các bên tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Quyền lợi và nghĩa vụ cũng như lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

  • Đơn vị sử dụng lao động giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động.

  • Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.


Trên đây ThaisonSoft cung cấp các quy định cụ thể về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo từng trường hợp. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Các tin tức liên quan:

Tin tức cùng chuyên mục